Nhu cầu vay có thế chấp bằng Quyền sử dụng đất để giải quyết áp lực về tài chính càng ngày tăng. Tuy nhiên, tài sản để thế chấp phải đảm bảo một số quy định bắt buộc thì ngân hàng mới tiến hành thẩm định và cho vay vốn. Vậy đất chưa nộp tiền sử dụng đất có được vay thế chấp ngân hàng hay không?
Theo Khoản 21 Điều 3 Luật đất đai 2013, tiền sử dụng đất là khoản mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất. Điều 14 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký Thông báo của cơ quan thuế, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo Thông báo. Trong vòng 60 ngày tiếp theo, người sử dụng đất phải nộp nốt 50% còn lại để hoàn thiện tiền sử dụng đất.
Mặt khác, Điều 168 Luật đất đai 2013 quy định rõ: “Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền”.
Như vậy, chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất thì không được thực hiện quyền thế chấp thửa đất đó để vay vốn ngân hàng. Khi thanh toán xong nợ tiền sử dụng đất, mới có thể thế chấp Quyền sử dụng thửa đất đó tại ngân hàng để vay vốn, nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
– Đất không có tranh chấp
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án
– Thế chấp trong thời hạn sử dụng đất
– Trường hợp trên đất có nhà ở, thì khi thế chấp cả quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, còn phải tuân thủ điều kiện thế chấp nhà ở quy định tại điểm a khoản 1 Điều 91 Luật nhà ở.