Đất Bãi Bồi là gì? Phương thức và thời hạn chiếm hữu đất?

Một điều khá đặc biệt tại Cà Mau đó chính là đất bãi bồi là loại đất do sự bồi tụ, đất mới do phù sa bồi đắp nên hoặc do sạt lỡ của hai bên bờ sông vì sức nước của dòng chảy mà hình thành. Hằng năm, đất này bồi tụ từ trong đất liền ra khoảng vài trăm mét có thể diện tích lên đến cả nghìn ha và ở khoảng cuối của đất bồi tụ Nhà nước họ sẽ trồng những loại cây như đước, sú,… mục đích là giữ đất để tránh tình trạng đất trôi. Cơ quan quản lý nhà nước đã xếp đất bãi bồi vào nhóm đất nông nghiệp do địa hình của loại đất này thay đổi thường xuyên, không cố định nên rất phù hợp cho canh tác nông nghiệp hoặc trồng trọt.

Và với loại đất này không thích hợp để xây nhà, xây những khu công nghiệp hoặc thương mại dịch vụ vì địa thế có loại đất này không chắc chắn có thể sẽ bị lún sâu. Nhà nước là cơ quan quản lý loại hình đất này hoặc có thể sẽ cho những người dân, hộ gia đình để thuê làm nông nghiệp, làm muối, nuôi trồng,… và sẽ thu thuế theo hàng năm. Còn đối với những đối tượng cá nhân nào chưa có đất để canh tác hoặc thiếu đất thì sẽ được Nhà nước cung cấp đất cho làm và khai thác, sử dụng đất đến hạn trong thời gian quy định của Nhà nước. Đối với loại hình đất bồi tụ sẽ được cơ quan quản lý Nhà nước và chính quyền địa phương gần đó có chính sách quản lý và bảo vệ.

Đất bãi bồi ven sông, ven biển là gì? Thu hồi có được bồi thường không? Phương thức và thời hạn chiếm hữu đất?

Nước ta là nước giáp biển, có đường bờ biển trải dài từ Bắc vào Nam với chiều dài bờ biển 3.260 km không kể các đảo. Bên cạnh đó còn có mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt. Do vậy, diện tích đất bãi bồi ven sông, ven biển cũng chiếm một phần lớn diện tích đất liền của nước ta. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ các quy định của pháp luật về đất đai đối với đất bãi bồi ven sông, ven biển nếu bị thu hồi thì có được bồi thường không? Hãy cùng Saigon Land khám phá nội dung này trong bài viết chi tiết dưới đây:

1. Đất bãi bồi ven sông, ven biển là gì?

Hiện nay, chưa có luật nào có định nghĩa chính xác về đất bãi bồi ven biển. Nhưng dựa vào đặc điểm có thể hiểu đất phù sa là đất hoang hóa, đất mới do phù sa hình thành. Các vùng đất bãi bồi đã được hợp thức hóa và đưa vào luật đất đai năm 2003, nhưng công tác quản lý chưa thực sự hiệu quả, chặt chẽ, còn nhiều vướng mắc. Sau khi Luật Đất đai năm 2013 ban hành và có hiệu lực, các vùng đất bãi bồi ven sông, ven biển đã có nhiều quy định khắc phục tình trạng này so với luật cũ, trong đó xác định rõ quyền quản lý, quyền sử dụng, quyền sở hữu đối với đất bãi bồi. Ngoài ra, đất bãi bồi ven sông, ven biển còn được gọi là đất bãi bồi ven sông, đất cù lao trên sông, đất bãi bồi ven biển, đất đảo trên biển.

Trong luật mới, các cơ quan quản lý và lập pháp đã phân loại đất bãi bồi là đất nông nghiệp. Đây là loại đất có tính chất và địa hình thích hợp cho việc canh tác và hợp tác hóa nông nghiệp. Sử dụng đất vào các mục đích khác như xây dựng nhà ở, khu công nghiệp là không phù hợp. Tuy nhiên, nếu cần, người dân có thể sửa đổi mục đích sử dụng với sự hỗ trợ của các cơ quan quản lý. Quy định về hình thức đất bãi bồi ven sông, ven biển bao gồm:

– Đất bãi bồi ven sông;

– Gò đất trên sông;

– Vùng đất bãi bồi ven biển;

– Đất đảo trên biển, đất bãi bồi được sử dụng, khai thác và quản lý theo quy định của pháp luật. Cụ thể, nó thể hiện ở đặc điểm của các loại đất phù sa ven sông, ven biển như sau:

Thứ nhất, theo quy định của pháp luật hiện hành thì diện tích đất thuộc xã, huyện, thị trấn do Ủy ban nhân dân cấp đó quản lý, chia nhỏ để nhân dân sử dụng, khai thác và sản xuất nông, lâm nghiệp như dự định.

Thứ hai, đối với vùng đất phù sa ven sông, ven biển, dạng địa hình này thường xuyên thay đổi địa hình. Đó là do sự bồi đắp hoặc xói mòn hai bên bờ do lực của nước chảy. Vì vậy, chính quyền địa phương phải có chính sách bảo vệ và sử dụng hợp lý.

Thứ ba, diện tích đất bãi bồi ven sông, ven biển được nhà nước cho thuê, thu phí hàng năm. Người thuê đất là cá nhân, hộ gia đình, tổ chức kinh tế có nhu cầu sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi, làm muối. Tuy nhiên, đất chưa sử dụng sẽ được chuyển giao cho các cá nhân và tổ chức không có đất. Mọi người có quyền khai thác và sử dụng đất trong thời hạn do địa phương quy định.

Đối tượng được uỷ quyền quản lý đất bãi bồi ven sông, ven biển theo quy định của pháp luật về đất đai, tuỳ thuộc vào phần đất bãi bồi ven sông, ven biển thuộc xã, huyện, thị trấn do Uỷ ban nhân sự quyết định. người dân của thị trấn này. Tuy nhiên, đối với loại đất phù sa ven sông, ven biển thường được bồi đắp hoặc thường xuyên bị xói mòn thì do UBND cấp huyện quản lý, bảo vệ.

Luật có quy định đối tượng được Nhà nước cho thuê đất bãi bồi, ven biển đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư vào khu nông nghiệp, phi nông nghiệp, sản xuất và thương mại. Khi hết thời hạn giao đất, nếu có nhu cầu sử dụng đất, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và không vi phạm pháp luật về đất đai thì được nhà nước cho phép sử dụng đất. sử dụng đất thuê.

2. Phương thức và thời hạn sử dụng đất

Đất-Bãi-Bồi-2

Đất Bãi Bồi là gì? Phương thức và thời hạn chiếm hữu đất?

Đối tượng có quyền thuê quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, loại đất này được nhà nước cho tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê để thực hiện dự án đầu tư vào nông nghiệp. và sản xuất và thương mại phi nông nghiệp. (Khoản 3, Mục 141 của Luật Đất đai 2013).

Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất bãi bồi trước ngày Luật này có hiệu lực vào mục đích nông nghiệp được tiếp tục sử dụng cho thời hạn còn lại của thời hạn giao đất.

Khi hết thời hạn giao đất, nếu có nhu cầu sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và không vi phạm pháp luật về đất đai thì được nhà nước cho thuê đất. (Khoản 4, Mục 141 của Luật Đất đai 2013)

Hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất bãi bồi trước ngày Luật đất đai 2013 có hiệu lực vào mục đích nông nghiệp được tiếp tục sử dụng trong thời gian được giao diện tích đất còn lại. Khi hết thời hạn giao đất nếu có nhu cầu sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và không trái pháp luật về đất đai nếu được Nhà nước cho thuê đất theo quy định. Điều 141 Luật Đất đai năm nay Năm 2013 phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định 46/2014/ NĐ-CP. (Điều 8 Nghị định 46/2014/ NĐ-CP)

Thời hạn sử dụng của đất bãi bồi ven sông, ven biển cũng được pháp luật đất đai quy định như các loại đất khác như đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất, đất nông nghiệp, …. Phù hợp với quy định tại Điều 5 Thông tư 02/2015 / TT-BTNMT, thời hạn thuê đối với loại đất nêu trên do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất quyết định theo nhu cầu sử dụng đất của người thuê đất. dự án đầu tư hoặc đề nghị thuê đất nhưng phải phù hợp với tiến độ thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương, quy hoạch ngành có liên quan (nếu có) đã được cơ quan nhà nước có liên quan phê duyệt nhưng không quá 50 năm. – Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn cần thời gian dài. không quá 70 năm. Ngoài ra, pháp luật cũng tạo điều kiện cho cá nhân, hộ gia đình, tổ chức đang hoạt động, sử dụng đất được tiếp tục sử dụng sau khi hết thời hạn thuê. Nếu họ có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì nhà nước sẽ xem xét mở rộng diện sử dụng đất. thời hạn nhưng không vượt quá thời hạn của hợp đồng thuê mặt bằng nêu trên.

5/5 - (7 bình chọn)

Leave a Reply