Sổ đỏ – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất – Tất tần tật những điều cần biết

Sổ đỏ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất – Tất tần tật những điều cần biết: Sổ đỏ và sổ hồng là những loại giấy tờ mang tính pháp lý của Nhà nước ban hành, tùy thuộc vào từng thời điểm khác nhau trong lịch sử của Nhà nước Việt Nam thì sẽ có những loại giấy tờ về quyền chứng nhận sử dụng đất khác nhau. Từ 10/12/2009 thì Nhà nước sẽ ban hành sổ hồng đây là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở tài sản gắn liền trên đất. Trước 10/12/2009 thì Nhà nước ban hành sổ đỏ là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giá trị của 2 loại sổ này đều ngang nhau, Nhà nước cũng không bắt buộc người dân chuyển đổi từ sổ đỏ sang sổ hồng.

1. Sổ đỏ và sổ hồng là gì?

Sổ đỏ là từ người ta thường dùng để gọi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo màu sắc của giấy chứng nhận; Pháp luật đất đai từ trước đến nay vẫn chưa quy định về việc cấp sổ đỏ và sổ hồng. Tùy từng thời kỳ, ở Việt Nam có các loại Giấy chứng nhận khác nhau như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sở hữu ngôi nhà.

Kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2009, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành mẫu Giấy chứng nhận mới áp dụng chung trên toàn quốc với tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Giấy chứng nhận có sổ hồng trải ra). Hiện tại, Đạo luật Đất đai 2013 và các văn bản quản lý của nó kế thừa tên gọi mới của Giấy chứng nhận. Khoản 16 Mục 3 Luật Đất đai 2013 quy định rõ: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và đất khác là văn bản quy phạm pháp luật do Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu hợp pháp nhà ở tài sản khác gắn liền với đất của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu bất động sản và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. ”

Tóm lại, Sổ đỏ là Giấy chứng nhận có bìa đỏ; Sổ hồng bao gồm hai loại: sổ hồng mẫu cũ (phát hành trước ngày 10/12/2009) và sổ hồng mới màu cánh sen – Hiện nay, người dân được cấp loại sổ này. Sổ đỏ, sổ hồng là cách gọi dân dã để chỉ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo màu sắc của Giấy chứng nhận.

Sổ-đỏ-Giấy-chứng-nhận-quyền-sử-dụng-đất

2. Sổ đỏ hay sổ hồng có giá trị hơn?

Như đã phân tích ở trên, Sổ đỏ và Sổ hồng đều là bất động sản nên giá trị của nó cần được xem xét dưới hai góc độ khác nhau:

  • Giá trị pháp lý: Sổ đỏ, sổ hồng có hai góc khác nhau đều có giá trị pháp lý như nhau. giấy chứng nhận hợp pháp do các cơ quan chính phủ có liên quan cấp cho người sử dụng đất và chủ sở hữu nhà.
  • Giá trị thực: không thể phân biệt được vì nó phụ thuộc vào giá trị của tài sản được chứng nhận.

Ví dụ: Ông A được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất nông nghiệp có diện tích 1000m2 (giấy chứng nhận đã có bìa đỏ), ông B có mua một căn hộ chung cư và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền tài sản. nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Giấy chứng nhận đã có bìa hồng).

Trong trường hợp này, nếu có sự so sánh, có thể 1000m2 đất nông nghiệp trong quá trình chuyển nhượng, số tiền nhận được không bằng số tiền bán căn hộ.

Tại Phú Quốc có rất nhiều trường hợp trên đất có nhà, có người sinh sống và canh tác hoa quả trên đó nhưng họ vẫn chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vì thế, Nhà nước sẽ đi kiểm tra xét duyệt lại nguồn gốc của chủ đất này trước nếu thấy phù hợp với thực tế thì sẽ cấp cho người dân giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khoảng vài năm thì Nhà nước mới làm một đợt xét duyệt về giấy tờ đất như thế và sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu. Đến Phú Quốc chúng ta cũng hạn chế mua loại đất mà chưa có sổ vì giấy tờ liên quan về sau cũng sẽ gây khó khăn với chúng ta và nếu chúng ta mua đất mà không có giấy tờ hợp pháp thì đã vi phạm pháp luật. Việc đầu tư mua bán sinh lợi thì có rất nhiều cách khác nhau và không nhất thiết chỉ có cách là đi mua đất với giá rẻ không sổ rồi sau đó làm sổ ra mới có lợi nhuận. 

Tại Phú Quốc thì có 3 loại đất giao dịch với nhau nhiều nhất đó là đất cây lâu năm, đất ở nông thôn và đất ở đô thị những loại đất này giao dịch rất phổ biến ở đây. Đối với loại đất cây lâu năm thì tách thửa, chuyển nhượng quyền sử dụng đất rất bình thường, xây nhà trên đất cây lâu năm hoặc trên đất chưa có giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với những nơi nông thôn thì vẫn có thể xây nhà được. Và vấn đề quan trọng chúng ta cần quan tâm đến đó là mục đích sử dụng hiện tại của thửa đất đó là đất cây lâu năm, đất thổ cư, đất ở ONT hay đất ở ODT với loại đất ở sẽ có giá cao hơn đất cây lâu năm, cây hằng năm. 

3. Không bắt buộc phải thay thế Sổ đỏ bằng Sổ hồng

Khoản 2 Mục 97 Luật Đất đai 2013 quy định: Khi được quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng được cấp theo quy định các quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 vẫn còn hiệu lực và không có giá trị pháp lý. nâng cấp lên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và đất ở khác gắn liền với đất; Người đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 có nhu cầu cấp đổi thì được chuyển đổi thành Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

Như vậy, pháp luật đất đai không bắt buộc phải thay thế giấy chứng nhận bìa đỏ và sổ hồng cũ bằng sổ hồng mới (mẫu giấy chứng nhận mới được cấp là bông sen hồng – hay còn gọi là sổ hồng mới). 100, 101 của Luật Đất đai 2013 và các Điều 20, 21, 22, 23 Nghị định 3/2014/ NĐ-CP, điều kiện cấp Giấy chứng nhận được chia thành hai trường hợp.

Trường hợp 1: Có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 3/2014/ NĐ-CP.

Trường hợp 2: Không có giấy tờ về quyền sử dụng đất (Phần lớn đất của các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng chưa có giấy chứng nhận lần đầu là đất chưa có giấy tờ về quyền sử dụng đất).

Mỗi trường hợp để được cấp chứng chỉ phải đáp ứng các điều kiện khác nhau.

5. Hồ Sơ Và Thủ Tục Cấp Sổ Đỏ Lần Đầu

* Hồ Sơ Cấp Lần Đầu
Theo Điều 1 Điều 8 Thông Tư 24/2014 / TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ với các loại giấy tờ sau:
– Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo mẫu số 0

a / ĐK.
– Tài liệu Thực thi Nghĩa vụ Tài chính; các giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai và tài sản gắn liền với đất (nếu có).

Ngoài hai loại giấy tờ trên, tùy theo nhu cầu ghi nhận quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cả quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà cần lập hồ sơ hỗ trợ hồ sơ theo từng trường hợp cụ thể:

– Trường hợp đăng ký quyền sử dụng đất thì phải thực hiện một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 3/2014/ NĐ phải được trình bày. .

– Trường hợp đăng ký quyền sở hữu tài sản liền kề với đất thì phải có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản đó (thông thường tài sản phải đăng ký là nhà ở).
Khi đăng ký quyền sở hữu nhà, công trình phải có bản vẽ nhà, công trình (trừ trường hợp có bản vẽ trên giấy chủ quyền nhà, công trình phù hợp với hiện trạng nhà, công trình).

* Thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu

Bước 1. Nộp hồ sơ

Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, phường, quận nơi có đất để cấp Giấy chứng nhận
Cách 2 : Không nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân thành phố, quận, huyện, quận

– Trường hợp địa phương chưa thành lập bộ phận một cửa thì hộ gia đình, cá nhân phải nộp hồ sơ tại Trụ sở địa chính quận, huyện hoặc cơ quan đăng ký quyền sử dụng đất. trụ sở Sử dụng đất cấp huyện đối với nơi chưa thành lập Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

– Đối với địa phương đã tổ chức bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính một cửa thì gửi bộ phận một cửa liên thông.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ. Thông báo như: Phí cấp Giấy chứng nhận, Phí sử dụng đất (nếu có), Phí trước bạ, Phí thẩm định hồ sơ (nếu có).
– Khi thanh toán phải lưu giữ hóa đơn, chứng từ chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ tài chính và xuất trình khi nhận Giấy chứng nhận.

Lưu ý: Giấy chứng nhận chỉ được nhận sau khi đã nộp tiền, trừ trường hợp ghi nợ thuế sử dụng đất.

Bước 3. Tiếp nhận hồ sơ phản hồi sau xử lý

6. Thời gian cấp sổ đỏ là bao lâu?

Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017 / NĐ-CP, thời hạn giải quyết như sau:

– Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 40 ngày đối với các thành phố trực thuộc Trung ương miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

– Thời gian trên không bao gồm thời gian nghỉ lễ, tết ​​theo quy định của pháp luật; thời gian nhận hồ sơ tại đô thị; thời gian phải thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; thời gian xem xét, xử lý trường hợp sử dụng đất vi phạm pháp luật; thời hạn yêu cầu kiểm tra.

7. Chi phí làm sổ đỏ theo từng thửa

Tùy theo thửa có giấy tờ về quyền sử dụng đất hay không, diện tích, nguồn gốc, loại đất… mà số tiền phải nộp khi cấp giấy chứng nhận lần đầu là khác nhau giữa các thửa.

Trường hợp 1: Có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 điều 100 luật đất đai 2013 quyền sử dụng đất 2013 và điều 18 nghị định 3/2014/ NĐ-CP sử dụng ổn định không phải nộp tiền sử dụng đất lệ phí. Khi đó, người dân chỉ cần nộp lệ phí trước bạ, lệ phí cấp giấy chứng nhận, lệ phí hồ sơ (chỉ một số tỉnh mới thu).

Trường hợp 2: Không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

8. Sổ đỏ đứng tên một người vẫn có thể là tài sản chung

Phải ghi họ, tên của vợ, chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ, chồng có thỏa thuận cử người độc thân.

Như vậy, dù quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đều là tài sản chung của vợ chồng, nhưng nếu là vợ chồng. có thỏa thuận đăng ký tên một người thì chỉ được bổ nhiệm một người.

Nói cách khác, giấy chứng nhận đứng tên một người vẫn có thể là tài sản chung.

9. Sổ đỏ, Sổ hồng không phải là tài sản

Để trả lời khẳng định Sổ đỏ và Sổ hồng không phải là tài sản, phải xem xét các căn cứ sau:

* Loại và tính chất
Điều 105 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:
“1. Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản
2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.

Do đó, tài sản bao gồm bốn dạng: vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.

Điều 115 của bộ luật này cũng giải thích rằng quyền tài sản là quyền có giá trị bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.

Mặc dù pháp luật không có quy định hoặc giải thích cụ thể về các thuộc tính của tài sản, nhưng thực tế, để trở thành tài sản phải có các thuộc tính sau:
– Con người có thể sở hữu được.
– Thỏa mãn nhu cầu về tinh thần hoặc vật chất của đối tượng.
– Phải có khả năng được định giá thành tiền mặt và có thể giao dịch cho bất động sản.
– Khi chúng không còn tồn tại, tài sản bị chấm dứt (đối với đất, quyền sử dụng).

* Giấy chứng nhận là văn bản pháp lý để nhà nước xác nhận quyền Khoản 16 mục 3 Luật đất đai 2013 nêu rõ:

“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác. Đất đai là văn bản pháp lý để nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất hợp pháp, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền tài sản khác gắn liền với đất “.

Tóm lại, Giấy chứng nhận không phải là tài sản vì khi Giấy chứng nhận không tồn tại (đốt, hủy,…) thì quyền sử dụng đất của người sử dụng đất không bị chấm dứt, hay nói cách khác, Giấy chứng nhận là văn bản pháp lý cho phép nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất hợp pháp là đất. người có quyền sử dụng đất, quyền định cư và sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Kết luận: Sổ đỏ, Sổ hồng thực chất là văn bản pháp luật cho phép nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất một cách hợp pháp. Trong nội dung bài viết, tác giả nêu ra một số điều mọi người cần nắm rõ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Trên đây là những thông tin Thiện Bình tổng hợp và đúc kết được, mong là hữu ích với tất cả quý anh chị em chuẩn bị đầu tư sắp tới. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan, các bạn vui lòng để lại cmt phía dưới bài viết để được tư vấn và hỗ trợ giải đáp kịp thời nhé!

Bạn đang có nhu cầu MUA DỰ ÁN, MUA LẠI hoặc KÍ GỬI CHUYỂN NHƯỢNG các sản phẩm nhà đất và cần một chuyên gia có TÂM và TẦM tư vấn, hãy liên lạc với Thiện Bình theo khung chat nhanh trên trang web này hoặc điện thoại/Zalo 0909190247 để được tư vấn nhiệt tình 24/7 nhé.

Đánh giá post

Leave a Reply